Agimlisin 20 Agimexpharm - Điều trị tăng huyết áp

Liên hệ

Chính sách khuyến mãi

Dược sỹ tư vấn 24/7.

Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá

Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.

Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.

Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (đơn có trọng lượng dưới 2kg)


author-avatar
Được viết bởi
Cập nhật mới nhất: 2023-11-04 21:58:04

Thông tin dược phẩm

Nhà sản xuất:
Số đăng ký:
VD-29656-18
Xuất xứ:
Việt Nam
Dạng bào chế:
Viên nén
Hạn sử dụng:
36 tháng

Video

Agimlisin 20 Agimexpharm là thuốc có thành phần chính là Lisinopril 20mg với hàm lượng 20mg. Thuốc được dùng cho các đối tượng tăng huyết áp, điều trị suy tim, nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định.

Thông tin cơ bản về Agimlisin 20

  • Hoạt chất: Lisinopril 20mg

  • Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên

  • Hạn sử dụng: 36 tháng.

  • Nhà sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm -Việt Nam

  • Xuất xứ: Việt Nam

  • Cách bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.

Tác dụng của Agimlisin 20

  • Điều trị tăng huyết áp: Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác như thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc chẹn alpha hoặc chẹn kênh calci.

  • Điều trị suy tim: Dùng kết hợp lisinopril với các glycosid tim và các thuốc lợi tiểu để điều trị suy tim sung huyết cho người bệnh đã dùng glycosid tim hoặc thuốc lợi tiểu đơn thuần mà không đỡ.

  • Nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định: Điều trị ngắn hạn 6 tuần. Dùng phối hợp lisinopril với các thuốc làm tan huyết khối, aspirin, và/hoặc các thuốc chẹn beta để cải thiện thời gian sống ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có huyết động ổn định. Nên dùng lisinopril ngay trong vòng 24 giờ sau cơn nhồi máu cơ tim xảy ra.

  • Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường typ 2 và biến chứng thận sớm.

Agimlisin 20 dùng cho đối tượng nào?

  • Thuốc dùng cho đối tượng được chỉ định.

Chống chỉ định của Agimlisin 20

  • Người bệnh quá mẫn với lisinopril, với thuốc ức chế men chuyển hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

  • Người bệnh có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, phù mạch di truyền hoặc vô căn.

  • Không dùng đồng thời lisinopril với các thuốc có chứa aliskiren trên những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2).

  • Bệnh nhân chạy thận nhân tạo với màng siêu lọc cao (high flux membrane) polyacrylonitrile metalylsulfonate do nguy cơ xuất hiện phản ứng phản vệ.

  • Phụ nữ có thai.

Hướng dẫn dùng Agimlisin 20

  • Agimlisin 20 (lisinopril) được dùng theo đường uống, dùng 1 lần mỗi ngày. Cũng như các thuốc khác dùng một lần duy nhất trong ngày, Agimlisin 20 nên được uống ở cùng thời điểm trong ngày. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của viên nén Agimlisin 20.

  • Liều lượng tùy thuộc theo tình trạng và đáp ứng huyết áp của từng cá nhân.

Khuyến cáo chung khi dùng Agimlisin 20

  • Hạ huyết áp triệu chứng:

    • Hạ huyết áp triệu chứng rất hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng. Ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng lisinopril, hạ huyết áp có khả năng xảy ra hơn nếu bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, ví dụ do thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân, tiêu chảy hoặc nôn mửa hoặc tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin (xem phần Tương tác và Tác dụng ngoại ý). Ở bệnh nhân suy tim, có hay không có suy thận kèm theo, hạ huyết áp có triệu chứng cũng đã được ghi nhận. Điều này có khả năng xảy ra nhất ở bệnh nhân suy tim nặng, phản ánh qua việc dùng liều cao thuốc lợi tiểu quai, giảm natri máu hoặc tổn thương chức năng thận. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị tụt huyết áp triệu chứng, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ. Những biện pháp tương tự cũng được áp dụng ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não, mà ở những bệnh nhân này tụt huyết áp quá mức có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.

    • Nếu hạ huyết áp xuất hiện, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa, và nếu cần thiết, nên được truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Đáp ứng hạ áp thoáng qua không phải là chống chỉ định đối với những liều tiếp theo, những liều thuốc này có thể được sử dụng không có trở ngại khi huyết áp đã được nâng lên sau khi bù dịch.

    • Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp, huyết áp có thể hạ thấp hơn nữa khi dùng lisinopril. Hiệu quả này được dự đoán và thường không phải là lý do để ngưng điều trị. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng, có thể cần giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc lisinopril.

  • Hạ huyết áp trong nhồi máu cơ tim cấp:

    • Không được khởi đầu điều trị với lisinopril cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có nguy cơ bị rối loạn huyết động học trầm trọng sau khi điều trị với thuốc giãn mạch. Đây là những bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg hoặc người bị sốc tim. Trong vòng ba ngày đầu tiên sau nhồi máu cơ tim, nên giảm liều nếu huyết áp tâm thu ≤ 120 mmHg. Cần giảm liều duy trì xuống 5mg hoặc tạm thời xuống 2,5mg nếu huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg. Nếu hạ huyết áp kéo dài (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg kéo dài hơn 1 giờ) phải ngưng dùng lisinopril.

  • Bệnh nhân mắc bệnh hẹp động mạch chủ và van hai lá/bệnh cơ tim phì đại:

    • Giống như các thuốc ức chế men chuyển khác, nên thận trọng khi dùng lisinopril cho bệnh nhân hẹp van hai lá và nghẽn dòng máu ra khỏi tâm thất trái như là hẹp động mạch chủ hoặc bệnh lý cơ tim phì đại.

  • Suy giảm chức năng thận:

    • Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút), liều khởi đầu lisinopril nên được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân (xem Bảng 1 phần Liều lượng và Cách dùng) và chức năng đáp ứng của bệnh nhân với điều trị. Theo dõi thường quy lượng kali và creatinin là một phần của việc thăm khám y khoa thông thường cho các bệnh nhân này.

    • Ở bệnh nhân suy tim, hạ huyết áp sau khi bắt đầu điều trị với chất ức chế ACE có thể dẫn đến một số suy giảm chức năng thận nặng thêm. Suy thận cấp, thường là có thể hồi phục, đã được ghi nhận trong trường hợp này.

    • Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận của thận đơn độc, đã được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, sự gia tăng urê huyết và creatinin huyết thanh, thường sẽ hồi phục khi ngưng điều trị đã được nhận thấy. Điều này đặc biệt có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận.

    • Nếu tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu thận cũng hiện diện thì làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận. Ở những bệnh nhân này, điều trị nên bắt đầu với liều thấp dưới sự giám sát chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng cẩn thận. Vì việc điều trị với thuốc lợi tiểu có thể là một yếu tố góp phần gây ra tình trạng nói trên, nên ngưng dùng những thuốc này và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu tiên điều trị với lisinopril.

    • Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có bệnh lý mạch máu thận rõ rệt trước đó có hiện tượng tăng ure huyết và creatinin huyết thanh, thường là nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi lisinopril được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Điều này thường có khả năng xảy ra hơn ở bệnh nhân suy thận trước đó. Có thể cần giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu và/hoặc lisinopril.

    • Trong nhồi máu cơ tim cấp, không nên điều trị khởi đầu với lisinopril ở bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng thận, được xác định khi nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 177 micromol/lít và/hoặc protein niệu vượt quá 500 mg/24 giờ. Nếu rối loạn chức năng thận phát triển trong giai đoạn điều trị với lisinopril (nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 265 micromol/lít hay gấp đôi so với các trị số trước khi điều trị) thì bác sỹ cần xem xét ngưng dùng lisinopril.

  • Quá mẫn/phù mạch:

    • Phù mạch ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản hiếm khi được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, kể cả lisinopril. Triệu chứng này có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong khi điều trị. Trong trường hợp này, cần ngưng dùng lisinopril ngay lập tức và tiến hành điều trị thích hợp và theo dõi để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi bệnh nhân xuất viện. Ngay cả trong trường hợp đó sưng phù chỉ ở lưỡi, không có suy hô hấp, bệnh nhân cần được quan sát lâu dài vì việc điều trị bằng thuốc kháng histamin và corticosteroid có thể không đủ.

    • Trong vài trường hợp rất hiếm đã có báo cáo các trường hợp tử vong do phù mạch kết hợp với phù thanh quản hoặc phù lưỡi. Bệnh nhân phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể bị tắc nghẽn đường hô hấp, đặc biệt ở những người có tiền sử phẫu thuật đường hô hấp. Ở những trường hợp này, cần điều trị cấp cứu ngay. Điều trị này có thể cho dùng adrenalin và/hoặc duy trì thông thoáng đường hô hấp. Bệnh nhân cần được theo dõi y tế chặt chẽ cho đến khi triệu chứng được giải quyết hoàn toàn và ổn định.

    • Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỷ lệ cao hơn ở người có màu da khác.

    • Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không do sử dụng thuốc ức chế men chuyển có thể có nguy cơ cao bị phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển.

  • Phản ứng dạng phản vệ ở bệnh nhân thẩm phân máu: 

    • Các phản ứng dạng phản vệ đã được báo cáo ở bệnh nhân thẩm phân máu với màng siêu lọc cao (ví dụ AN 69) và điều trị đồng thời với 1 thuốc ức chế men chuyển. Ở những bệnh nhân này cần xem xét việc sử dụng một loại màng thẩm phân khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

  • Phản ứng dạng phản vệ khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL):

    • Ở vài trường hợp hiếm, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển trong khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphat đã có phản ứng dạng phản vệ đe dọa đến tính mạng. Các phản ứng này được tránh bằng cách tạm thời không dùng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần ly trích.

  • Giải mẫn cảm:

    • Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình điều trị giải mẫn cảm (ví dụ nọc độc loài hymenoptera) đã kéo dài các phản ứng dạng phản vệ. Cũng ở những bệnh nhân này, các phản ứng này đã không xảy ra khi tạm ngưng thuốc ức chế men chuyển nhưng lại xuất hiện khi vô tình tái sử dụng thuốc.

  • Suy gan:

    • Ở một vài trường hợp rất hiếm, thuốc ức chế men chuyển có liên quan đến hội chứng khởi đầu là vàng da ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển thành hoại tử bạo phát và (đôi khi) gây tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa biết rõ. Bệnh nhân dùng lisinopril có xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt nên ngưng dùng thuốc và được tiếp tục chăm sóc y tế thích hợp.

  • Giảm bạch cầu trung tính/Mất bạch cầu hạt:

    • Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm lượng tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển. Hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng. Giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc ức chế men chuyển. Nên dùng lisinopril một cách rất thận trọng ở bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, đang điều trị ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid, hoặc có sự kết hợp của các yếu tố biến chứng này, đặc biệt nếu có suy giảm chức năng thận trước đó. Một số trong các bệnh nhân này bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng, mà trong vài trường hợp không đáp ứng với trị liệu kháng sinh tích cực. Nếu lisinopril được dùng ở các bệnh nhân này, nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và phải yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay nếu có bất cứ dấu hiệu nhiễm khuẩn nào.

  • Chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):

    • Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Vì thế, chẹn kép RAAS thông qua việc dùng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren không được khuyến cáo.

    • Nếu liệu pháp điều trị kép được xem là thật sự cần thiết thì điều này chỉ xảy ra dưới sự giám sát của chuyên gia và phải theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp.

    • Không nên dùng cùng lúc thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên bệnh nhân bị bệnh thận do tiểu đường.

  • Chủng tộc:

    • Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỉ lệ cao hơn là ở người có màu da khác.

    • Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, lisinopril có thể ít có tác động hạ huyết áp trên bệnh nhân da đen so với trên các nhóm bệnh nhân có màu da khác, có thể là do trạng thái renin thấp chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm bệnh nhân da đen tăng huyết áp.

  • Ho:

    • Đã có báo cáo về triệu chứng ho khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình là ho khan, dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển phải được xem xét như phần của chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho.

  • Phẫu thuật/gây mê:

    • Ở bệnh nhân đại phẫu hoặc trong khi gây mê bằng các thuốc làm hạ huyết áp, lisinopril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát sau sự phóng thích renin bù trừ. Nếu hạ huyết áp xảy ra và được xem là do cơ chế này thì có thể điều chỉnh bằng cách làm tăng thể tích nội mạch.

  • Tăng kali máu:

    • Tăng nồng độ kali trong huyết thanh ở một số bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển đã được ghi nhận, kể cả lisinopril. Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết gồm người suy thận, đái tháo đường, hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ: Spironolacton, triamteren hoặc amilorid), các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali, hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ: Heparin, cotrimoxazol). Nếu thấy rằng cần thiết dùng đồng thời với các thuốc nói trên, nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh.

  • Bệnh nhân đái tháo đường

    • Đối với bệnh nhân đái tháo đường điều trị với thuốc uống trị đái tháo đường hoặc insulin, mức đường huyết trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển phải được theo dõi chặt chẽ.

  • Lithi:

    • Nói chung kết hợp lithi với lisinopril không được khuyến cáo.

Khuyến cáo dành cho các trường hợp đặc biệt

  • Người phải lái xe, điều khiển máy móc: Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Phụ nữ có thai: Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú: Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Người già: Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Trẻ nhỏ: Tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Bệnh nhân bị suy thận, suy gan: Cần tham khảo trước ý kiến của bác sĩ khi sử dụng cho đối tượng đặc biệt như bệnh nhân suy thận, suy gan.

Nếu quên dùng Agimlisin 20 hoặc dùng quá liều thì phải làm sao?

  • Khi quên dùng: Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo.

  • Khi dùng quá liều quy định: Nếu quá liều xảy ra cần báo ngay cho bác sĩ, hoặc thấy có biểu hiện bất thường cần tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.

Tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng Agimlisin 20

  • Toàn thân: Đau đầu.

  • Hô hấp: Ho khan và kéo dài.

  • Cần thận trọng khi sử dụng để hạn chế tác dụng phụ. Nếu có bất kì tác dụng phụ nào, hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc đi đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ.

Sản phẩm tương tự khác

Giá của Agimlisin 20 là bao nhiêu tiền?

  • Sản phẩm Agimlisin 20 hiện đang có bán tại Tiệm thuốc Trường Anh - Nơi cung cấp sỉ/lẻ các loại thuốc uy tín hiện nay. Để nhận được giá tốt nhất hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 090.179.6388. Để được nhân viên báo giá tốt nhất cho bạn.

Đặt mua Agimlisin 20 ở đâu?

Quý khách hàng muốn đặt mua hàng tại Tiệm thuốc Trường Anh, có thể làm theo một trong các cách sau:

  • Cách 1: Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng với khách lẻ theo khung giờ: Sáng từ 10h-11h, chiều từ 14h30-15h30.

  • Cách 2: Gọi điện tới hotline: 090.179.6388 của chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất.

  • Cách 3: Nhắn tin vào Zalo SĐT: 090.179.6388.

  • Cách 4: Đặt hàng online thông qua tính năng giỏ hàng ngay trên website: tiemthuoc.org, nhân viên của Tiệm thuốc Trường Anh sẽ tiếp nhận và phản hồi lại quý khách hàng để xác nhận.

“Cám ơn quý khách đã tin dùng sản phẩm và dịch vụ tại Tiemthuoc.org. Tiệm thuốc Trường Anh sẽ cố gắng mang tới cho bạn luôn đồng hành cùng bạn trên chặng đường chăm sóc sức khỏe”.

Tài liệu tham khảo: https://drugbank.vn/


Câu hỏi thường gặp

Flepgo 100mg hiện có giá là 420.000 đồng, giá áp dụng với loại hộp 1 vỉ x 4 viên. Hiện tại, thuốc đang được phân phối tại Tiệm thuốc Trường Anh. Các bạn vui lòng liên hệ hotline 090.179.6388 để nhận tư vấn chi tiết về chính sách giá.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Tất cả thông tin trên website của Tiệm thuốc Trường Anh đều chỉ mang tính chất tham khảo và không được xem như một trang tư vấn y khoa hoặc nhằm mục đích thay thế các chẩn đoán hoặc kê bệnh từ các chuyên viên y tế. Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc hay TPCN, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị về các tương tác có thể xảy ra.

Sản phẩm liên quan


Sản phẩm cùng hãng

Chủ đề

Bình luận

Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này

Đánh giá

0
Điểm đánh giá
(0 lượt đánh giá)
0 %
4.00
0 %
3.00
0 %
2.00
0 %
4.00
0 %
1 2 3 4 5
Thêm giỏ hàng
Gọi Tư Vấn Miễn Phí Chat nhanh đặt hàng Chat với Dược Sĩ